Văn bản:
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN
VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I. GIỚI THIỆU:
Tục ngữ: là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định,có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt ( thiên nhiên, lao động, sản xuất và xã hội )
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc:
*Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
2. Bố cục: 2 nhóm:
-Nhóm 1: câu 1,2,3
( tục ngữ về thiên nhiên )
-Nhóm 2: câu 5, 8
( tục ngữ về lao động sản xuất)
3. Hiểu văn bản:
-Câu 1: “Đêm tháng năm…..đã tối”
+Gieo vần lưng (năm – nằm; mười- cười )
-> Tháng năm (âl) ngày dài đêm ngắn, tháng 10 (âl) đêm dài ngày ngắn
-> Câu tục ngữ giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong 1 năm
-Câu 2:“Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”
-Gieo vần lưng ( nắng- mưa ).
-Phép đối .
-> Giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết sắp xếp công việc.
-Câu 3: “Ráng mở gà có nhà thì giữ”
-> cách nói hoán dụ
->Ráng vàng xuất hiện phía chân trời thì sắp có bão.
-Câu 5: “ Tấc đất tấc vàng”
->Cách nói so sánh phóng đại
->Đề cao giá trị của đất, phê phán hiện tượng lãng phí đất
-Câu 8: “Nhất thì, nhì thục”.
- Có kết cấu ngắn gọn, đối xứng.
-Trong trồng trọt cần đảm bảo hai yếu tố thời vụ và đất đai, trong đó yếu tố thời vụ là quan trọng hàng đầu.
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.
- Sử dụng kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng
2. Nội dung, ý nghĩa:
Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quí giá của nhân dân ta.
IV/ LUYỆN TẬP:
- Sưu tầm 1 số câu tục ngữ khác có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về hiện tượng bão, lũ lụt, mưa.
-Sưu tầm tục ngữ liên quan đến môi trường.